Quy định mới của BLHS 2015 về tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người

Huỳnh Phương Linh

 

            Nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người được nhà làm luật thiết kế và đặt ở chương XIV của Bộ luật hình sự năm 2015, có tất cả 34 điều, từ điều 122 đến điều 156. Nhìn chung các quy định về nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người trong Bộ luật hình sự năm 2015 không thay đổi nhiều; về cơ bản vẫn ghi nhận các tội theo quy định Bộ luật hình sự năm 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009. Bên cạnh đó còn quy định thêm 04 (bốn) tội danh mới, gồm: tội Vứt bỏ con mới đẻ, Điều 124; tội Sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm, Điều 147; tội Đánh tráo người dưới 1 tuổi, Điều 152; tội Mua bán, chiếm đoạt mô, hoặc bộ phận cơ thể con người, Điều 154. Ngoài ra các tội khác còn bổ sung thêm các trường hợp định khung hình phạt của điều luật như: Điều 127 tội Làm chết người trong khi thi hành công vụ và Điều 130 tội Bức tử quy định thêm điểm b, khoản 2 “Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai“. Các Điều 141 tội Hiếp dâm, Điều 142 tội Hiếp dâm người dưới 16 tuổi, Điều 143 tội Cưỡng dâm, Điều 146 tội Dâm ô đối với người dưới 16 tuổi, Điều 149 tội Cố ý truyền HIV cho người khác, Điều 150 tội Mua bán người, Điều 151 tội Mua bán người dưới 16 tuổi, Điều 155 tội Làm nhục người khác quy định thêm tình tiết định khung hình phạt ở khoản 2, khoản 3 trường hợp “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%“. Hoặc tội Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, Điều 134 quy định thêm các trường hợp trong cấu thành cơ bản tại khoản 1 Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác” “Lợi dụng chức vụ quyền hạn” “đang chấp hành hình phạt tù”; quy định thêm khoản 7 “Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm”.

         Trong phạm vi của bài viết này, chỉ đề cập đến 04 (bốn) tội danh mới quy định trong chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phâm, danh dự của con người để góp phần làm rõ hơn các quy định về tội danh mới.

      1/ Tội vứt bỏ con mới đẻ (Điều 124)

- Khoản 1 quy định: Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

- Khoản 2 quy định: Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Nội hàm của điều luật quy định hai tội là tội Giết con mới đẻ và tội Vứt bỏ con mới đẻ; cấu trúc của điều luật được xây dựng làm hai khoản, mỗi khoản là quy định cấu thành tương ứng của mỗi tội; khoản 1 quy định cấu thành cở bản của tội Giết con mới đẻ, khoản 2 quy định cấu thành cơ bản của tội Vứt bỏ con mới đẻ.

So với Bộ luật hình sự năm 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009 thì tội Vứt bỏ con mới đẻ là tội mới được quy định trong Bộ luật hình sự năm 2015. Tội phạm xâm phạm trực tiếp đến quyền sống của con người, đạo đức xã hội là tình mẹ con; phạm vi điều chỉnh của tội Vứt con mới đẻ đối với hành vi của người mẹ do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu trọng nam khinh nữ, mê tín dị đoan hoặc trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn về kinh tế đã không thực hiện trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ đứa trẻ do chính mình đẻ ra mà mang vứt ra ngoài nơi không an toàn cho tính mạng của đứa trẻ, nhưng đứa trẻ đó phải dưới bảy ngày tuổi (tức là từ khi đứa trẻ được sinh ra đến khi người mẹ  vứt đứa trẻ chưa đủ 07 ngày) và hậu quả bắt buộc đứa trẻ phải bị tử vong thì người mẹ đó mới phạm tội và phải chịu phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

           2/ Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm (Điều 147)

- Khoản 1 quy định: Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người dưới 16 tuổi trình diễn khiêu dâm hoặc trực tiếp chứng kiến việc trình diễn khiêu dâm dưới mọi hình thức, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

- Khoản 2 quy định các trường hợp phạm tội có tổ chức; phạm tội 02 lần trở lên; Đối với 02 người trở lên; đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; có mục đích thương mại; gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; tái phạm nguy hiểm thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

- Khoản 3 quy định các trường hợp gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; làm nạn nhân tự sát thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

- Khoản 4 quy định người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

- Cấu tạo của điều luật có 4 khoản, khoản 1 có mức hình phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Khoản 2, khoản 3 quy định các trường hợp định khung hình phạt với hình phạt tù thấp nhất của khoản 2 là 3 năm và cao nhất của khoản 3 là 12 năm. Khoản 4 là hình phạt bổ sung có thể được được áp dụng với hình phạt là cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

+ Cấu thành cơ bản của tội Sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm quy định chủ thể của tội phạm là người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi trách nhiệm hình sự mà cố ý thực hiện hành vi lôi kéo, dụ dỗ hoặc ép buộc người dưới 16 tuổi trình diễn khiêu dâm hoặc trực tiếp chứng kiến trình diễn khiêu dâm dưới mọi hình thức. Nội dung điều luật quy định người nào đã thành niên thực hiện một trong 06 (sáu) hành vi sau đây thì phạm tội Sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm:

Một là hành vi lôi kéo người dưới 16 tuổi trình diễn khiêu dâm;

Hai là hành vi dụ dỗ người dưới 16 tuổi trình diễn khiêu dâm;

Ba là hành vi ép buộc người dưới 16 tuổi trình diễn khiêu dâm;

Bốn là hành vi lôi kéo người dưới 16 tuổi chứng kiến việc trình diễn khiêu dâm;

Năm là hành vi dụ dỗ người dưới 16 tuổi chứng kiến việc trình diễn khiêu dâm;

Sáu là hành vi ép buộc người dưới 16 tuổi chứng kiến việc trình diễn khiêu dâm.

+ Điều luật quy định có 09 (chín) trường hợp định khung hình phạt là: Phạm tội có tổ chức; phạm tội 02 lần trở lên; phạm tội đối với 02 người trở lên; phạm tội đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc; phạm tội đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm giáo dục; phạm tội đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chữa bệnh; phạm tội có mục đích thương mại; phạm tội gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; tái phạm nguy hiểm. Trường hợp định khung hình phạt gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45% là quy định mới, hậu quả bắt buộc làm cho nạn nhân bị tâm thần hoặc có những biểu hiện hành vi không ổn định, diễn biến tâm lý bất thường với tỷ lệ nhất định từ 11% trở lên và xác định tỷ lệ % phải do cơ quan giám định pháp y kết luận.

            3/ Tội đánh tráo người dưới 1 tuổi (Điều 152)

- Khoản 1 quy định: Người nào đánh tráo người dưới 01 tuổi này với người dưới 01 tuổi khác, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

- Khoản 2 quy định: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: Có tổ chức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp; đối với người dưới 01 tuổi mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng; phạm tội 02 lần trở lên.

- Khoản 3 quy định: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: Có tính chất chuyên nghiệp; tái phạm nguy hiểm.

- Khoản 4 quy định: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

- Cấu tạo của điều luật có 04 (bốn) khoản, khoản một là quy định cấu thành cơ bản có mức hình phạt tù từ 02 năm đến 05 năm; khoản hai và khoản 3 quy định các trường hợp định khung hình phạt với hình phạt tù thấp nhất của khoản 2 là 3 năm và cao nhất của khoản 3 là 12 năm; khoản 4 là áp dụng hình phạt bổ sung có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Bộ luật hình sự năm 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009 đã quy định hành vi đánh tráo trẻ em là phạm tội (Điều 120*), nghĩa là người nào mà thực hiện hành vi đánh tráo người dưới 16 với bất kỳ hình thức nào đều là phạm tội; phạm vi quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 rộng hơn sơ với quy định của Bộ luật hình sự năm 2015. Bộ luật hình sự năm 2015, quy định tội Đánh tráo người dưới 01 tuổi thành một điều luật riêng, điều chỉnh ở phạm vi hẹp hơn, xâm phạm quyền tự do thân thể của người dưới 01 tuổi, xâm phạm đến quyền được quản lý, chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục của người dưới 01 tuổi. Cấu thành bắt buộc của tội này là người nào có đủ năng lực trách nhiệm hình sự mà thực hiện hành vi dùng thủ đoạn gian lận thay thế, đổi đứa trẻ này bằng một đứa trẻ khác nhưng cả 2 đứa trẻ bị tráo đổi đều phải là dưới 01 tuổi.

Điều luật quy định có 06 (sáu) trường hợp định khung hình phạt là: Phạm tội có tổ chức; lợi dụng chức vụ; lợi dụng quyền hạn quyền hạn; lợi dụng nghề nghiệp; đối với người dưới 01 tuổi mà mình có trách nhiệm chăm sóc; đối với người dưới 01 tuổi mà mình có trách nhiệm nuôi dưỡng; phạm tội 02 lần trở lên.

            4/ Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người (Điều 154)

- Khoản 1 quy định: Người nào mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người khác, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

- Khoản 2 quy định: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: Có tổ chức; vì mục đích thương mại; lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp; đối với từ 02 người đến 05 người; phạm tội 02 lần trở lên; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

- Khoản 3 quy định: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: Có tính chất chuyên nghiệp; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; đối với 06 người trở lên; gây chết người; tái phạm nguy hiểm.

- Khoản 4 quy định: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

- Cấu tạo của điều luật có 04 (bốn) khoản, khoản 1 là cấu thành cơ bản có mức hình phạt tù từ 03 năm đến 07 năm; khoản 2 và khoản 3 là quy định các trường hợp định khung có hình phạt, khoản 2 thấp nhất là 7 năm tù, khoản 3 cao nhất là tù chung thân; khoản 4 là hình phạt bổ sung có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều luật quy định có 04 (bốn) tội là: tội Mua bán mô người khác; tội Chiếm đoạt mô người khác; tội Mua bán bộ phận cơ thể người khác; tội Chiếm đoạt bộ phận cơ thể người khác.

Mua bán, chiếm đoạt mô người khác là quy định mới được đưa vào Bộ luật hình sự năm 2015, hiện chưa có quy định thế nào là mô người khác. Theo quy điểm của cá nhân tôi thì mô người khác là tập hợp các tế bào có cấu tạo giống nhau, đảm nhận chức năng nhất định, con người có 04 mô là mô biểu bì, mô liên kết, mô cơ và mô thần kinh.

Tội Mua bán mô người khác hoàn thành khi người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện hành vi trao đổi, mua bán mô với mục đích vụ lợi. Đối với người khó khăn về kinh tế hoặc hoàn cảnh đặc biệt khác mà bán mô của mình thì không thuộc đối tượng điều chỉnh của tội phạm này.

Tội chiếm đoạt mô người khác hoàn thành khi người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một trong các hành vi trái pháp luật như trộm cắp, lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm, cưỡng đoạt, cướp giật… hoặc bằng thủ đoạn khác mà có được mô của người khác.

Đối với tội Mua bán, chiếm đoạt bộ phận cơ thể người khác, hành vi khách quan giống như tội Mua bán, chiếm đoạt mô người khác, chỉ khác ở chỗ là mua bán, chiếm đoạt mô thay bằng bộ phận cơ thể người khác.

Điều luật quy định các trường hợp định khung hình phạt, tại khoản 2 là 06 (sáu) trường hợp: Có tổ chức; vì mục đích thương mại; lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp; đối với từ 02 người đến 05 người; phạm tội 02 lần trở lên; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. Khoản 3 có 05 (năm) trường hợp định khung hình phạt là: Có tính chất chuyên nghiệp; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; đối với 06 người trở lên; gây chết người; tái phạm nguy hiểm.

Bài viết chủ ý làm rõ hơn các quy định tội danh mới về xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phâm, danh dự của con người của Bộ luật hình sự năm 2015 nhưng không tránh khỏi thiếu sót, hạn chế. Rất mong được sự bổ sung đóng góp của bạn đọc.

                                                                      Đỗ Minh Tuấn - Phó Chánh Thanh tra VKS Hà Nội

                                            

Bài viết trước Cần có hướng dẫn thực hiện Điều 74 Luật Thi hành án Dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014)
Bài viết tiếp theo Chế định mới về bào chữa, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong Bộ luật TTHS năm 2015
In
8633 Đánh giá bài viết này:
Không có đánh giá
Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để đăng bình luận.
Tin mới nhất
Tin đọc nhiều