NQ326/2016/UBTVQH

Administrator 0 414 Đánh giá bài viết: Không có đánh giá
NGHỊ QUYẾT QUY ĐỊNH VỀ MỨC THU, MIỄN, GIẢM, THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ÁN PHÍ VÀ LỆ PHÍ TÒA ÁN

NQ 01/2017/NQ-HĐTP

Administrator 0 275 Đánh giá bài viết: Không có đánh giá
Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành biểu mẫu TTDS

NQ 02/2017/NQ-HĐTP

Administrator 0 374 Đánh giá bài viết: Không có đánh giá
Nghị quyết Số: 02/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng thẩm phán TANDTC về việc ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng hành chính
RSS
Tin mới nhất

Giới thiệu quy định về Luật tiếp cận thông tin và văn bản hướng dẫn thi hành

Nguyễn Thành Lâm

        Nhằm đảm bảo thực hiện các quyền tự do dân chủ của con người, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đã nêu trong các Công ước Quốc tế và Hiến pháp Việt Nam, ngày 06/4/2016, Quốc hội khóa 13 đã ban hành Luật số 104/2016/QH13 - Luật tiếp cận thông tin. Sự ra đời của Luật tiếp cận thông tin đã thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong việc đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin của người dân ngày một tăng, hạn chế tình trạng một số cơ quan nhà nước vẫn còn né tránh việc công bố thông tin vì lí do bảo mật, bảo vệ bí mật nhà nước,... Việc luật hóa trình tự, thủ tục và cách thức tiếp cận thông tin sẽ giúp người dân được bảo vệ quyền lợi chính đáng, đồng thời bảo đảm cơ quan công quyền không né tránh trách nhiệm cung cấp thông tin theo luật. Ngoài ra, sự ra đời của Luật tiếp cận thông tin góp phần khẳng định Việt Nam đã hội nhập sâu rộng và thực thi đầy đủ các công ước quốc tế, đặc biệt là những công ước về quyền con người. Luât có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018.

       Để cụ thể hóa việc áp dụng Luật, Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số 13/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 quy định chi tiết và biện pháp thi hành luật tiếp cận thông tin.

       Một số quy định đáng lưu ý trong Luật tiếp cận  thông tin:

      - Mọi công dân đều có quyền yêu cầu tiếp cận thông tin. Người mất năng lực hành vi dân sự; người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người dưới 18 tuổi thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin qua người đại diện theo pháp luật (Điều 4).

       -Người dân được quyền tiếp cận thông tin theo hai cách: Tự do tiếp cận thông tin được cơ quan nhà nước công khai; hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin.

       - Luật quy định cụ thể các loại thông tin công dân không được tiếp cận hoặc tiếp cận có điều kiện tại các Điều 5,6,7. Đáng lưu ý, thông tin liên quan đến bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân được tiếp cận trong trường hợp được người đó đồng ý; thông tin liên quan đến bí mật gia đình được tiếp cận trong trường hợp được các thành viên gia đình đồng ý. Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người đứng đầu cơ quan nhà nước quyết định việc cung cấp thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình trong trường hợp cần thiết vì lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng theo quy định của luật có liên quan mà không cần có sự đồng ý của người liên quan.

       - Luật cũng  quy định cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung thông tin do mình tạo ra (Điều 9) và những loại thông  tin phải được công khai rộng rãi (Điều 17) trong đó bao gồm: Báo cáo công tác định kỳ; báo cáo tài chính năm; thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý; cơ sở dữ liệu quốc gia ngành, lĩnh vực; thông tin về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức; thông tin về danh mục và kết quả chương trình, đề tài khoa học. Thời điểm công khai thông tin đối với từng lĩnh vực được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan; trường hợp pháp luật chưa có quy định thì chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày tạo ra thông tin, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải công khai thông tin.

       - Cơ quan nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin và vào Sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu để giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin. Luật quy định thời hạn phải cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước đối với thông tin phức tạp, không có sẵn mà cần tập hợp từ các bộ phận của cơ quan đó hoặc thông tin cần thiết phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, cơ quan được yêu cầu phải thông báo cho người yêu cầu đến trụ sở để đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp tài liệu hoặc nhận bản sao, bản chụp tài liệu hoặc có văn bản thông báo về việc từ chối cung cấp thông tin.Trường hợp cơ quan được yêu cầu cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, sao chép, giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc và phải có văn bản thông báo về việc gia hạn trong thời hạn cung cấp thông tin.

       Xem chi tiết Luật tiếp cận thông tin Nghị định số 13/2018/NĐ-CP.

                                                                               Trần Việt Hà - VPTH

Bài viết trước Viện KSND huyện Đông Anh thực hiện phiên tòa số hóa hồ sơ vụ án hình sự
Bài viết tiếp theo Một số khó khăn, vướng mắc trong công tác kiểm sát giải quyết việc công nhận thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài
In
855 Đánh giá bài viết này:
Không có đánh giá
Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để đăng bình luận.