NQ326/2016/UBTVQH

Administrator 0 414 Đánh giá bài viết: Không có đánh giá
NGHỊ QUYẾT QUY ĐỊNH VỀ MỨC THU, MIỄN, GIẢM, THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ÁN PHÍ VÀ LỆ PHÍ TÒA ÁN

NQ 01/2017/NQ-HĐTP

Administrator 0 275 Đánh giá bài viết: Không có đánh giá
Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành biểu mẫu TTDS

NQ 02/2017/NQ-HĐTP

Administrator 0 374 Đánh giá bài viết: Không có đánh giá
Nghị quyết Số: 02/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng thẩm phán TANDTC về việc ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng hành chính
RSS
Tin mới nhất

Đính chính Nghị định số 59/2019/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Phòng, chống tham nhũng

Mai Thùy Linh

        Ngày 22/7/2019, Chính phủ ban hành Công văn số 298/CP-V.I đính chính 05 nội dung của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng như sau:

        1. Điểm i khoản 1 Điều 1 đã viết: "i) Điều 94 về xử lý nh vi vi phạm khác về phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị

        Nay sửa lại như sau: "i) Điều 94 về xử lý hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.”

        2. Khoản 1 Điều 31 đã viết: “1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có chức vụ, quyền hạn có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý thông tin báo cáo về xung đột lợi ích. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin báo cáo thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định hoặc đề nghị người có thẩm quyền quản lý người đó áp dụng một trong các biện pháp kiểm soát xung đột lợi ích quy định tại các Điều 32, 33 và 34 của Nghị định này hoặc xử lý theo quy định của pháp luật”.

        Nay sửa lại như sau: “1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có chức vụ quyền hạn có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin, báo cáo thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định hoặc đề nghị người có thẩm quyền quản lý người đó áp dụng một trong các biện pháp kiểm soát xung đột lợi ích quy định tại các Điều 32, 33 và 34 của Nghị định này hoặc xử lý theo quy định của pháp luật.”

        3. Khoản 2 Điều 34 đã viết: "2. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có căn cứ được quy định tại khoản 1 Điều này thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định hoặc đề nghị người có thẩm quyền quản lý người có chức vụ, quyền hạn quyết định đình ch ng tác thực hiện nhiệm vụ, công vụ đối với người có chức vụ, quyền hạn.”

        Nay sửa lại như sau: "2. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có căn cứ được quy định tại khoản 1 Điều này thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định hoặc đề nghị người  thẩm quyền quản lý người có chức vụ, quyền hạn quyết định đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ đối với người có chức vụ, quyền hạn.”

        4. Điều 52 đã viết: "Điều 52. Người bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác được trở lại vị trí công tác ban đầu sau khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận người đó không có hành vi tham nhũng hoặc hết thời gian tạm đình chỉtạm thời chuyển vị trí công tác khác được xin lỗi, cảchính công khai và được bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật trong việc ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác theo quy định của pháp luật.”

        Nay sửa lại như sau: iều 52. Người bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác được trở lại vị trí công tác ban đầu sau khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận người đó không có hành vi tham nhũng hoặc hết thời gian tạm đình chỉ, tạm thời chuyển vị trí công tác khác mà không có kết luận hành vi tham nhũng; được xin lỗi, cải chính công khai và được bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật trong việc ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác theo quy định của pháp luật.”

        5. Điểm d khoản 2 Điều 76 đã viết: "d) Vụ việc tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng là vụ việc mà người có hành vi tham nhũng bị xử lý bằng hình thức phạtù từ trên 05 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc t hình".

        Nay sửa lại như sau: "d) Vụ việc tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng là vụ việc mà người có hành vi tham nhũng bị xử lý bằng hình thức phạt tù từ trên 15 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình”./.

         Xem toàn văn Nghị định số 59/2019/NĐ-CP tại đây.

Trích nguồn: www.vksndtc.gov.vn

Bài viết trước Bổ nhiệm chức vụ Thủ trưởng Cơ quan điều tra VKSND tối cao
Bài viết tiếp theo Một số vấn đề cần lưu ý khi kiểm sát việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong Tố tụng dân sự
In
857 Đánh giá bài viết này:
Không có đánh giá
Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để đăng bình luận.