Trong thực tiễn giải quyết các vụ án hình sự liên quan đến nhóm tội chiếm đoạt tài sản, việc xác định đúng số tiền bị chiếm đoạt đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc định tội danh cũng như việc áp dụng đúng khung, khoản của điều luật. Tuy nhiên, trong quá trình các cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố, xét xử loại tội này trên thực tế vẫn còn xảy ra trường hợp xác định sai số tiền chiếm đoạt, dẫn đến việc xác định sai khung hình phạt. Bài viết này phân tích một vụ án cụ thể nhằm rút ra bài học kinh nghiệm trong việc xác định số tiền bị chiếm đoạt.
Anh Nguyễn Văn A là nhân viên quản lý công việc giao nhận hàng hóa và thu tiền hàng từ các khách hàng của Công ty TNHH thương mại dịch vụ X. Khoảng cuối tháng 10/2022, thông qua người môi giới việc làm, anh A thuê Trần Trung H làm nhân viên thời vụ (theo ngày, không chính thức), trả công theo hình thức công nhật, thanh toán vào cuối tháng cho người môi giới. Công việc của H do anh A trực tiếp bố trí, có lúc H làm tại kho, có lúc đi giao hàng. Cuối tháng 12/2022, H chủ động xin làm việc trực tiếp với anh A để không mất phí cho người môi giới, anh A đồng ý. Mỗi khi đi giao hàng, H nhận hàng theo phiếu xuất kho và giao cho khách, thu và nộp lại tiền cho anh A sau mỗi chuyến. Nếu hàng không giao được phải nhập lại kho và lập phiếu báo. Tuy nhiên, trong các ngày 09/01/2023, 17, 18/02/2023, H đã thu tiền hàng của khách (gồm 10 đơn hàng) nhưng không nộp lại cho anh A mà báo chưa giao được hàng và cũng không nhập hàng về kho. Sau khi kiểm tra, anh A phát hiện H đã chiếm đoạt số tiền 54.446.178 đồng.
Sau khi bị anh A phát hiện, H xin anh A được tiếp tục làm việc tại Công ty X để lấy tiền lương trả dần hàng tháng, anh A đồng ý nhưng không cho H tiếp tục làm việc tại Công ty mà giới thiệu H đi làm việc tại nơi khác. Từ tháng 02/2023 đến tháng 06/2023, H đã trả được cho anh A số tiền 10.000.000 đồng. Trong quá trình làm việc, H thường xuyên nghỉ việc không lý do. Ngày 20/6/2023 anh A yêu cầu H trả nốt số tiền 44.446.178 đồng đã chiếm đoạt, nếu không sẽ làm đơn tố cáo, nhưng H tự ý nghỉ việc luôn và không trả anh A số tiền trên. Ngày 28/6/2023 anh A làm đơn tố cáo H đến Công an quận L. Ngày 03/10/2023, H đã tự nguyện khắc phục trả anh A số tiền 44.446.178 đồng.
Tòa án nhân dân quận L áp dụng điểm a khoản 1 Điều 175; điểm b, i, s khoản 1 Điều 51; điểm g khoản 1 Điều 52; Điều 38 Bộ luật hình sự xử phạt Trần Trung H 16 tháng tù về tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”.
Việc Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm truy tố, xét xử H về tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” quy định tại điểm a khoản 1 Điều 175 BLHS với số tiền chiếm đoạt 44.446.178 đồng là không chính xác. Bởi lẽ, H thu tiền hàng của khách là 54.446.178 đồng và đã tiêu xài hết, khi bị anh A phát hiện H mới khắc phục trả anh A 10.000.000 đồng. Hành vi phạm tội của H hoàn thành tại thời điểm chiếm đoạt số tiền từ khách hàng và không thực hiện nghĩa vụ nộp lại cho anh A, không phụ thuộc vào việc sau đó bị cáo có khắc phục hậu quả hay không. Số tiền 10.000.000 đồng mà H khắc phục trả cho anh A được coi là số tiền H tự nguyện bồi thường, khắc phục hậu quả sau khi tội phạm hoàn thành và chỉ được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm b khoản 1 Điều 51 BLHS. Việc cấp sơ thẩm trừ số tiền H đã khắc phục để truy tố, xét xử số tiền H chiếm đoạt còn lại và áp dụng điểm a khoản 1 Điều 175 BLHS đối với bị cáo là không chính xác, làm sai lệch bản chất hành vi phạm tội.
Hành vi của H đã cấu thành tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 175 BLHS, song xét thấy mức hình phạt mà Tòa án đã tuyên đối với bị cáo tương xứng với tính chất, mức độ hành vi phạm tội và nhân thân của bị cáo, do đó để đảm bảo tính ổn định của bản án, cấp phúc thẩm không hủy bản án sơ thẩm để điều tra, truy tố, xét xử lại. Tuy nhiên, các cơ quan tiến hành tố tụng cấp sơ thẩm cần rút kinh nghiệm trong việc đánh giá đúng thời điểm tội phạm hoàn thành để bảo đảm việc áp dụng điều luật được chính xác, thống nhất và nghiêm minh.
Phạm Hoàng Lan Phương, Đặng Thị Kiều Diễm – Phòng 7
Đang truy cập :
0
Tổng lượt truy cập :
1538334